Khám phá Mô hình Markov ẩn (HMM), các nguyên tắc, ứng dụng của chúng trong nhận dạng giọng nói, tin sinh học & AI và cách chúng suy ra các trạng thái ẩn.
Mô hình Markov ẩn (HMM) là một loại mô hình AI thống kê được sử dụng để phân tích dữ liệu tuần tự, trong đó hệ thống cơ bản được giả định là một quá trình Markov với các trạng thái không quan sát được (ẩn). Ý tưởng cốt lõi là đưa ra các suy luận về một chuỗi các trạng thái ẩn dựa trên một chuỗi các đầu ra có thể quan sát được. HMM được xây dựng dựa trên thuộc tính Markov, trong đó nói rằng xác suất của một trạng thái tương lai chỉ phụ thuộc vào trạng thái hiện tại, chứ không phải toàn bộ lịch sử của các trạng thái. Điều này làm cho HMM trở thành một công cụ mạnh mẽ cho các tác vụ trong các lĩnh vực như Xử lý ngôn ngữ tự nhiên (NLP) và tin sinh học.
Một HMM bao gồm một số thành phần chính phối hợp với nhau để mô hình hóa dữ liệu tuần tự:
Để đưa ra dự đoán, HMM sử dụng các thuật toán đã được thiết lập. Thuật toán Viterbi thường được sử dụng để tìm chuỗi trạng thái ẩn có khả năng xảy ra nhất cho một chuỗi quan sát nhất định. Để huấn luyện mô hình và tìm hiểu các phân phối xác suất của nó từ dữ liệu huấn luyện, thuật toán Baum-Welch thường được sử dụng.
HMM đã được ứng dụng thành công trong nhiều lĩnh vực khác nhau trong nhiều thập kỷ. Dưới đây là một vài ví dụ nổi bật:
Điều quan trọng là phải phân biệt HMM (Hidden Markov Models) với các mô hình chuỗi khác:
Mặc dù các phương pháp deep learning mới hơn thường đạt được kết quả hiện đại, HMM vẫn có giá trị vì khả năng diễn giải của chúng (các trạng thái và xác suất rõ ràng) và hiệu quả, đặc biệt khi dữ liệu huấn luyện bị hạn chế hoặc kiến thức miền có thể được kết hợp vào cấu trúc mô hình. Hiểu các khái niệm nền tảng như HMM cung cấp bối cảnh có giá trị trong bối cảnh ML rộng lớn hơn, ngay cả khi sử dụng các nền tảng như Ultralytics HUB chủ yếu tạo điều kiện cho việc phát triển và triển khai các mô hình DL như YOLOv8 hoặc YOLO11.