Khám phá sức mạnh của Trí tuệ Nhân tạo Hẹp (ANI): AI dành riêng cho từng tác vụ, thúc đẩy sự đổi mới trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, xe tự lái, sản xuất, v.v.
Trí tuệ nhân tạo hẹp (ANI), thường được gọi là AI yếu, đại diện cho trạng thái hiện tại của trí tuệ nhân tạo. Nó đề cập đến các hệ thống AI được thiết kế và đào tạo để thực hiện một nhiệm vụ cụ thể, hẹp hoặc một phạm vi nhiệm vụ giới hạn. Không giống như trí thông minh giống con người được mô tả trong khoa học viễn tưởng, ANI hoạt động trong một bối cảnh được xác định trước và không thể thực hiện các chức năng vượt ra ngoài mục đích được chỉ định của nó. Mọi ứng dụng AI đang được sử dụng ngày nay, từ trợ lý ảo đơn giản đến các công cụ chẩn đoán phức tạp, đều là một dạng của ANI. Các hệ thống này tận dụng Học máy (ML) và Học sâu (DL) để vượt trội trong các chức năng chuyên biệt của chúng, thường vượt qua hiệu suất của con người về tốc độ và độ chính xác cho công việc cụ thể đó.
Đặc điểm xác định của ANI là tính chuyên môn hóa của nó. Một AI được huấn luyện để chơi cờ không thể lái xe hơi và một chatbot được thiết kế cho dịch vụ khách hàng không thể sáng tác nhạc. Sự chuyên môn hóa này là kết quả của việc được huấn luyện trên một tập dữ liệu cụ thể liên quan đến chức năng của nó. Ví dụ: một mô hình cho phân tích hình ảnh y tế được huấn luyện độc quyền trên các bản quét y tế. Mặc dù nó trở nên vô cùng thành thạo trong việc xác định các bất thường trong những hình ảnh đó, nhưng nó không hiểu các khái niệm khác. Các hệ thống ANI hướng đến mục tiêu và hoạt động theo các ràng buộc và lập trình do người tạo ra chúng cung cấp. Chúng không có ý thức, tự nhận thức hoặc hiểu biết thực sự, đây là những đặc điểm giả định của các khái niệm AI tiên tiến hơn.
Trí tuệ nhân tạo hẹp là động cơ đằng sau phần lớn các dịch vụ và sản phẩm được hỗ trợ bởi AI mà chúng ta tương tác hàng ngày. Các ứng dụng của nó trải rộng trên gần như mọi ngành công nghiệp.
ANI là nền tảng của Computer Vision (CV) (thị giác máy tính) hiện đại. Các mô hình Vision AI là những ví dụ điển hình của ANI, được đào tạo để diễn giải và hiểu thông tin trực quan cho các tác vụ cụ thể với độ chính xác cao. Ví dụ: các mô hình Ultralytics YOLO có thể được đào tạo cho:
Những khả năng mạnh mẽ này được quản lý và triển khai thông qua các nền tảng như Ultralytics HUB, giúp đơn giản hóa quy trình huấn luyện và triển khai các mô hình ANI chuyên dụng này.
Điều quan trọng là phải phân biệt ANI với các dạng trí tuệ nhân tạo lý thuyết.
Về bản chất, mọi hệ thống AI hiện đang hoạt động đều là một dạng ANI. Mặc dù lĩnh vực này đang phát triển nhanh chóng, nhưng bước nhảy vọt từ trí thông minh hẹp, dành riêng cho tác vụ sang ý thức chung, giống con người vẫn là một thách thức đáng kể và xa vời.